Nội dung ngày đầu tiên
Giới thiệu về Sự Điện Li
Sự điện li là quá trình các chất tan trong nước phân li ra thành các ion.
- Chất điện li: Là chất khi tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn được điện. Ví dụ: axit, bazơ, muối.
- Chất không điện li: Là chất khi tan trong nước không tạo thành dung dịch dẫn điện. Ví dụ: đường saccarozơ, rượu etylic.
Phân loại chất điện li
Chất điện li mạnh: Phân li hoàn toàn ra ion trong dung dịch. Gồm:
- Axit mạnh: HCl, H₂SO₄, HNO₃,...
- Bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)₂, Ba(OH)₂,...
- Hầu hết các muối.
- Ví dụ:
NaCl → Na⁺ + Cl⁻
Chất điện li yếu: Chỉ phân li một phần ra ion trong dung dịch. Gồm:
- Axit yếu: CH₃COOH, H₂S, H₂CO₃,...
- Bazơ yếu: Mg(OH)₂, NH₃,...
- Ví dụ:
CH₃COOH ⇌ CH₃COO⁻ + H⁺
(Dấu⇌
thể hiện sự thuận nghịch)
Thuyết Axit - Bazơ của Bronsted-Lowry
Theo thuyết này:
- Axit: Là chất cho proton (H⁺).
- Ví dụ: Trong phản ứng
HCl + H₂O → H₃O⁺ + Cl⁻
, HCl đã cho H⁺ cho H₂O, vậy HCl là axit.
- Ví dụ: Trong phản ứng
- Bazơ: Là chất nhận proton (H⁺).
- Ví dụ: Trong phản ứng trên, H₂O đã nhận H⁺ từ HCl, vậy H₂O là bazơ.
- Chất lưỡng tính: Là chất vừa có thể cho, vừa có thể nhận proton. Ví dụ: H₂O, Al(OH)₃, Zn(OH)₂, các ion HCO₃⁻, HSO₄⁻.
NH₃ + H₂O ⇌ NH₄⁺ + OH⁻
(H₂O là axit)HCl + H₂O → H₃O⁺ + Cl⁻
(H₂O là bazơ)
Mục tiêu học tập
Học Hóa lớp 11 theo danh sách phát trên YouTube