Nội dung ngày đầu tiên
Giới thiệu về Hóa học điện hóa
Hóa học điện hóa là một nhánh của hóa học nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lượng điện và phản ứng hóa học. Nó bao gồm hai quá trình chính:
- Pin điện hóa (Pin Galvanic): Biến đổi hóa năng (năng lượng từ phản ứng hóa học) thành điện năng.
- Điện phân: Sử dụng điện năng để thúc đẩy một phản ứng hóa học không tự xảy ra.
Ôn tập Phản ứng Oxi hóa - Khử
- Chất khử (bị oxi hóa): là chất nhường electron, số oxi hóa tăng.
- Chất oxi hóa (bị khử): là chất nhận electron, số oxi hóa giảm.
- Quá trình oxi hóa: Quá trình nhường electron.
- Quá trình khử: Quá trình nhận electron.
Cân bằng phản ứng Oxi hóa - Khử bằng phương pháp thăng bằng electron
Ví dụ: Cân bằng phản ứng: Mg + HNO₃ → Mg(NO₃)₂ + N₂O + H₂O
Xác định sự thay đổi số oxi hóa:
Mg⁰ → Mg⁺²
(nhường 2e)2N⁺⁵ + 8e → 2N⁺¹
(trong N₂O)
Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng electron:
- Quá trình oxi hóa:
Mg⁰ → Mg⁺² + 2e
- Quá trình khử:
2N⁺⁵ + 8e → N₂O
- Để số electron nhường bằng số electron nhận, nhân quá trình oxi hóa với 4:
4Mg → 4Mg⁺² + 8e
- Quá trình oxi hóa:
Đặt hệ số vào phương trình:
4Mg + HNO₃ → 4Mg(NO₃)₂ + 1N₂O + H₂O
Cân bằng các nguyên tố còn lại (theo thứ tự: kim loại, phi kim, H, O):
- Đếm Nito (N) ở vế phải:
4 * 2 + 1 * 2 = 10 N
. Vậy hệ số của HNO₃ là 10. 4Mg + 10HNO₃ → 4Mg(NO₃)₂ + N₂O + H₂O
- Đếm Hydro (H) ở vế trái:
10 H
. Vậy hệ số của H₂O là 5. 4Mg + 10HNO₃ → 4Mg(NO₃)₂ + N₂O + 5H₂O
- Đếm Nito (N) ở vế phải:
Kiểm tra Oxi (O):
- Vế trái:
10 * 3 = 30 O
- Vế phải:
4 * 3 * 2 + 1 + 5 = 24 + 1 + 5 = 30 O
- Phương trình đã cân bằng.
- Vế trái:
Mục tiêu học tập
Nắm vững kiến thức Hóa học lớp 12 theo chương trình giáo dục phổ thông mới, dựa trên danh sách bài giảng trên YouTube của thầy Phạm Văn Trọng.