Nội dung ngày đầu tiên
Giới thiệu về Dao động cơ
1. Dao động cơ là gì? Dao động cơ là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí đặc biệt gọi là vị trí cân bằng.
- Ví dụ: Chuyển động của một con lắc đồng hồ, của một chiếc xích đu, hay của một pít-tông trong xi-lanh động cơ.
2. Dao động tuần hoàn Là dao động mà trạng thái chuyển động của vật (vị trí, vận tốc) được lặp lại như cũ sau những khoảng thời gian bằng nhau. Khoảng thời gian ngắn nhất để trạng thái chuyển động lặp lại được gọi là chu kì (T).
3. Các đại lượng đặc trưng của dao động tuần hoàn:
- Chu kì (T): Là khoảng thời gian để vật thực hiện được một dao động toàn phần. Đơn vị: giây (s).
- Tần số (f): Là số dao động toàn phần vật thực hiện được trong một giây. Đơn vị: Hertz (Hz).
- Mối liên hệ:
f = 1/T
- Mối liên hệ:
- Tần số góc (ω): Là một đại lượng liên hệ với tần số f theo công thức
ω = 2πf = 2π/T
. Đơn vị: radian trên giây (rad/s). - Biên độ (A): Là độ lệch cực đại của vật so với vị trí cân bằng. Biên độ luôn có giá trị dương (
A > 0
).
Bài tập ví dụ
Một con lắc lò xo thực hiện được 20 dao động trong 10 giây. Hãy tính chu kì, tần số và tần số góc của dao động.
- Giải:
- Thời gian thực hiện 1 dao động (chu kì):
T = 10s / 20 = 0.5s
- Số dao động trong 1 giây (tần số):
f = 1/T = 1/0.5 = 2 Hz
- Tần số góc:
ω = 2πf = 2π * 2 = 4π rad/s
- Thời gian thực hiện 1 dao động (chu kì):
Mục tiêu học tập
Xây dựng kế hoạch học tập môn Vật Lý lớp 12 theo chương trình sách giáo khoa mới 'Kết Nối Tri Thức', dựa trên danh sách phát trên YouTube.